Lịch sử | |
---|---|
Hoa Kỳ | |
Tên gọi | USS Sands (DD-243) |
Đặt tên theo | James H. Sands |
Xưởng đóng tàu | New York Shipbuilding |
Đặt lườn | 22 tháng 3 năm 1919 |
Hạ thủy | 28 tháng 10 năm 1919 |
Người đỡ đầu | cô Jane McCue Sands |
Nhập biên chế | 10 tháng 11 năm 1920 |
Tái biên chế |
|
Xuất biên chế |
|
Xếp lớp lại | APD-13, 30 tháng 10 năm 1942 |
Xóa đăng bạ | 1 tháng 11 năm 1945 |
Danh hiệu và phong tặng | 9 × Ngôi sao Chiến trận |
Số phận | Bán để tháo dỡ, 1946 |
Đặc điểm khái quát | |
Lớp tàu | Lớp tàu khu trục Clemson |
Trọng tải choán nước |
|
Chiều dài | 314 ft 5 in (95,83 m) |
Sườn ngang | 31 ft 9 in (9,68 m) |
Mớn nước | 9 ft 10 in (3,00 m) |
Động cơ đẩy | |
Tốc độ | 35 kn (65 km/h) |
Tầm xa | 4.900 nmi (9.070 km; 5.640 mi) ở tốc độ 15 hải lý trên giờ (28 km/h; 17 mph) |
Thủy thủ đoàn tối đa | 101 sĩ quan và thủy thủ |
Vũ khí |
|
USS Sands (DD-243/APD-13) là một tàu khu trục lớp Clemson được Hải quân Hoa Kỳ chế tạo vào cuối Chiến tranh Thế giới thứ nhất, đã tiếp tục phục vụ trong Chiến tranh Thế giới thứ Hai, được cải biến thành tàu vận chuyển cao tốc APD-13, và đã hoạt động cho đến khi xung đột kết thúc. Nó là chiếc tàu chiến đầu tiên của Hải quân Hoa Kỳ được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Benjamin F. Sands (1811-1883), và con ông, Chuẩn đô đốc James H. Sands (1845-1911).